Untitled Document
Hôm nay, 6/5/2024
   
 
   
   
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
 
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 

 

Đánh giá hiệu quả thuốc Antiretrovirus trong điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại tỉnh An Giang / Bác sĩ. Nguyễn Trung Lập, Bác sĩ. Nguyễn Trung Lập (chủ nhiệm đề tài) - An Giang : Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang , 2011. - 116

   Nghiên cứu đánh giá sự đáp ứng điều trị ARV tại Bệnh viện Đa khoa Tân Châu. Từ tháng 6/2006 đến tháng 5/2008 có 224 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia với 63.6% là nữ. Tuổi trung bình là 31.78 tuổi, trong đó độ tuổi 25- 44 chiếm 80%. Đa số bệnh nhân không biết chữ (19.2%) hoặc có trình độ học vấn tiểu học (71.0%); có 27.2% là độc thân, trong đó nam giới chiếm gần 92%. Số con trung bình là 1.11 ( 1.3) trong đó 37.% số bệnh nhân ghi nhận là chưa có con. Gần 55% số bệnh nhân có từ 1 đến 2 con và trên 8% bệnh nhân có từ 3 con trở lên. Trên 50,4% bệnh nhân được điều trị có khởi điểm giai đoạn lâm sàng IV, giai đoạn lâm sàng III chiếm 37,5%, giai đoạn I - II chiếm 12,1 %. Gần 47% có số tế bào lympho bằng hoặc dưới 1200. Tỷ lệ CD4 trung bình trong số những người được thực (94 bệnh nhân) là 83.97, (min 2, max 378 90.12). Số người có số tế bào CD4 bằng hoặc dưới 200 tế bào/mm3 chiếm 36.6%. Đa số bệnh nhân được bắt đầu điều trị bởi phác đồ 1a (84%), phác đồ 1b chiếm gần 10%. Thời gian điều trị trung bình là 10.56 tháng ( 7.88). Tử vong trong quá trình điều trị là 17.4% tập trung chủ yếu ở giai đoạn muộn (LS III và IV) 85%. Sau 6 tháng điều trị gần 97% bệnh nhân giai đoạn IV chuyển thành giai đoan II hoặc III. CD4 cũng thay đổi đáng kể sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng điều trị. Sự thay đổi về phác đồ điều trị sau 6 tháng và 12 tháng là không nhiều, chỉ có 2,2% chuyển qua phác đồ bậc 2 . Đề xuất duy trì và tăng cường dịch vụ cung cấp ARV miễn phí, tăng cường hỗ trợ dinh dưỡng, có chính sách hỗ trợ việc làm ổn định cuộc sống lâu dài cho bệnh nhân và gia đình thông qua việc vận động tham gia tích cực của nhiều ban ngành đoàn thể. Hỗ trợ triển khai dịch vụ xét nghiệm tải lượng virút thường qui góp phần đánh giá chính xác tiến trình điều trị và hỗ trợ cho việc quyết định duy trì hay chuyển đổi phác đồ. Tiếp tục nghiên cứu diễn tiến điều trị của bệnh nhân góp phần vào việc nghiên cứu khoa học của tỉnh và của Bộ Y tế trong lãnh vực khoa học mới mẻ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Tăng cường sự tham gia của nhiều ban ngành đoàn thể và của người nhiễm vào việc dự phòng lây lan và hỗ trợ điều trị


Xem chi tiết

   Tìm kiếm cơ bản    Tìm kiếm nâng cao

 
 

Copyright © by NASATI

Tel: 04-39349923 - Fax: 04-39349127